BẢN TIN THÔNG TIN THUỐC SỐ 1 NĂM 2025
Tổ thông tin thuốc bệnh viện tổng hợp một số thông tin thuốc có liên quan chủ yếu đến chuyên khoa tâm thần năm 2025 như sau:
- Medsafe: Lưu ý một số thuốc gây tăng tiết mồ hôi
Cơ sở dữ liệu Cảnh giác Dược của New Zealand đã ghi nhận hai trường hợp tăng tiết mồ hôi với thuốc nghi ngờ là methylphenidat và entacapon. Tình trạng đổ mồ hôi hay tăng tiết mồ hôi là một tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận đối với các thuốc này.
Tăng tiết mồ hôi do thuốc
Tăng tiết mồ hôi là tình trạng đổ mồ hôi quá mức và không kiểm soát. Tình trạng này có thể được phân loại thành: nguyên phát, không rõ nguyên nhân (vô căn), hoặc thứ phát do các bệnh lý nền, thuốc hoặc nguyên nhân khác.
Tăng tiết mồ hôi do thuốc là nguyên nhân thứ phát phổ biến nhất. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, có thể xuất hiện ở một bên, không đối xứng hoặc toàn thân. Nếu không được điều trị, tăng tiết mồ hôi có thể dẫn đến các vấn đề như nhiễm trùng da, khiến người bệnh cảm giác xấu hổ khi giao tiếp, giảm sự tự tin và ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh.
Cơ chế
Cơ chế tăng tiết mồ hôi có liên quan đến hoạt động điều hòa nhiệt độ cơ thể tại vùng dưới đồi, trung tâm điều hòa nhiệt trong tủy sống, hạch giao cảm và các liên kết thần kinh với tuyến mồ hôi eccrine. Acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong quá trình điều hòa nhiệt độ cơ thể và việc tiết mồ hôi. Một số thuốc có thể tác động lên các con đường này, tăng cường việc dẫn truyền acetylcholin, từ đó làm tăng tiết mồ hôi.
Bảng 1 liệt kê một số thuốc có thể gây tăng tiết mồ hôi kèm theo cơ chế.
Bảng 1: Các nhóm thuốc/thuốc liên quan đến chứng tăng tiết mồ hôi và cơ chế (danh sách không đầy đủ)
|
Nhóm thuốc |
Một số thuốc cụ thể |
Cơ chế |
|
Thuốc ức chế Acetylcholinesterase |
Galantamin Rivastigmin |
Ức chế cholinesterase dẫn đến tăng nồng độ acetylcholin |
|
Opioid |
Codein Fentanyl Morphin Oxycodon Tramadol |
Giải phóng histamin dẫn đến tăng tiết acetylcholin |
|
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc |
Citalopram Escitalopram Fluoxetin Paroxetin |
Có tác dụng serotonin lên vùng dưới đồi hoặc tủy sống |
|
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin |
Venlafaxin |
Có tác dụng serotonin lên vùng dưới đồi hoặc tủy sống |
|
Thuốc chống trầm cảm ba vòng |
Amitriptylin
|
Ức chế tái hấp thu noradrenalin và kích thích thụ thể adrenergic ngoại biên. |
|
Thuốc ảnh hưởng đến chức năng nội tiết – Glucocorticoid
– Thuốc điều trị tuyến giáp |
Dexamethason Hydrocortison Prednison Levothyroxin |
Giải phóng nhiều loại hormon ảnh hưởng đến vòng điều hòa phản hồi |
Xử trí
Khi nghi ngờ thuốc là nguyên nhân gây ra tình trạng tăng tiết mồ hôi ở người bệnh, bác sĩ có thể cân nhắc giảm liều hoặc chuyển sang dạng thuốc giải phóng kéo dài. Ngoài ra, có thể áp dụng các biện pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc (ví dụ, thuốc chống mồ hôi tại chỗ – topical antiperspirant) để giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Nếu tình trạng tăng tiết mồ hôi trở nên nghiêm trọng và vượt quá lợi ích điều trị của thuốc, cần ngừng sử dụng thuốc gây ra triệu chứng và thay thế bằng thuốc khác ít có khả năng gây tăng tiết mồ hôi.
Báo cáo ca tại New Zealand
Tại New Zealand, 376 trường hợp tăng tiết mồ hôi do dùng thuốc (trừ vắc-xin) được báo cáo trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2010 đến ngày 30 tháng 9 năm 2024. Năm thuốc thường được báo cáo nhất bao gồm venlafaxin (49 báo cáo), iohexol (13), tramadol (12), varenicline (9), vàacid zoledronic (9).
- ANSM: Tăng cường thông tin cho phụ nữ về nguy cơ của carbamazepin đối với thai nhi
Nhằm tiếp tục hạn chế ảnh hưởng của carbamazepin trên thai nhi, ANSM đã tiến hành biện pháp tăng cường cung cấp thông tin cho trẻ em gái, trẻ vị thành niên nữ và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản về carbamazepin. Trong đó, một giấy xác nhận thông tin cần được ký hàng năm bởi bệnh nhân và bác sĩ kê đơn. Đồng thời, bắt buộc cần xuất trình với dược sĩ giấy xác nhận kèm theo đơn thuốc khi cấp phát carbamazepin.
Carbamazepin là thuốc gây dị tật thai nhi. Việc sử dụng carbamazepin trong thai kỳ có thể gây nguy cơ dị tật nghiêm trọng cho thai nhi (với nguy cơ cao gấp 3 lần so với trẻ không phơi nhiễm với thuốc chống động kinh) và các rối loạn phát triển hệ thần kinh. Các dị tật thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh (hở cột sống), dị tật vùng mặt như hở hàm ếch, dị tật hộp sọ, dị tật tim, dị tật dương vật liên quan đến lỗ tiểu và các dị tật ở ngón tay. Cho đến nay, tần suất và dạng rối loạn phát triển thần kinh vẫn chưa được xác định rõ.
Do đó, ANSM khuyến cáo mạnh mẽ không sử dụng các thuốc này trong thai kỳ. Tuy nhiên, carbamazepin vẫn tiếp tục được sử dụng ở những phụ nữ mang thai. Việc áp dụng giấy xác nhận thông tin nhằm đảm bảo bệnh nhân được thông tin đầy đủ về các nguy cơ đối với thai nhi cũng như các biện pháp nhằm giảm thiểu những nguy cơ này.
Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 6/1/2025 đối với bệnh nhân bắt đầu sử dụng carbamazepin và từ ngày 30/06/2025 đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc từ trước.
- Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024
Thuốc kháng histamin thế hệ 1, như promethazin, dexclorpheniramin, hydroxyzin hoặc alimemazin, vẫn được sử dụng cho trẻ em để điều trị triệu chứng dị ứng, mặc dù thuốc có tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương do thấm qua hàng rào máu não.
Một nghiên cứu gần đây của Hàn Quốc công bố trên JAMA Network Open nhấn mạnh nguy cơ gia tăng co giật động kinh ở trẻ em sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1. Nghiên cứu tự chứng (self-controlled) theo mô hình bệnh – bắt chéo (case-crossover) bao gồm 11.729 trẻ em Hàn Quốc từng bị co giật động kinh. Nghiên cứu này so sánh việc sử dụng thuốc kháng histamin H1 trong khoảng thời gian có nguy cơ (1-15 ngày trước cơn co giật) với hai khoảng thời gian đối chứng (31-45 ngày và 61-75 ngày trước cơn co giật).
Nghiên cứu tự chứng coi mỗi đứa trẻ là đối chứng của chính mình, giúp giảm các sai lệch do khác biệt giữa các cá thể. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đánh giá những thuốc phải có thời gian sử dụng ngắn (như thuốc kháng histamin) và triệu chứng phải có tính chất cấp tính, có thể hồi phục (như co giật động kinh).
Kết quả cho thấy nguy cơ co giật động kinh tăng cao khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 (OR hiệu chỉnh: 1,22; Khoảng tin cậy 95% CI: 1,13-1,31), đặc biệt ở trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi (OR hiệu chỉnh: 1,49; 95% CI: 1,31-1,70).
Mặc dù nguy cơ co giật động kinh do thuốc kháng histamin thế hệ 1 là hiếm gặp, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, nhưng cần thận trọng khi kê đơn, nhất là trong các trường hợp bệnh nhẹ như cảm lạnh.
Tài liệu tham khảo:
Kim JH, Ha EK, Han B, Han T, Shin J, Chae KY, Rhie S, Han MY. First Generation Antihistamines and Seizures in Young Children. JAMA Netw Open. 2024 Aug 1;7(8):e2429654. doi: 10.1001/jamanetworkopen.2024.29654.
Nguồn: BIP-N°4-2024.pdf
- ANSM: Thay đổi các điều kiện kê đơn và cấp phát topiramat cho phụ nữ để điều trị đau nửa đầu
Từ ngày 01/06/2025, bên cạnh các bác sĩ thần kinh, các bác sĩ điều trị đau cũng có thể kê đơn topiramat khởi đầu điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu ở những bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao.
Năm 2022, các điều kiện kê đơn và cấp phát thuốc đã được thắt chặt bằng cách hạn chế sử dụng topiramat để khởi đầu điều trị trên trẻ em gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ có thai theo đơn thuốc hàng năm của bác sĩ thần kinh hoặc bác sĩ nhi khoa.
Việc thắt chặt điều kiện kê đơn diễn ra sau khi xác nhận, nguy cơ về rối loạn phát triển thần kinh cao gấp 2 đến 3 lần trên những trẻ có phơi nhiễm với topiramat trong thai kỳ, so với nhóm chứng, bên cạnh nguy cơ dị tật thai nhi đã biết. Việc ngoại suy các kết quả của nghiên cứu trên quần thể người Pháp cho phép ước tính nguy cơ gặp rối loạn phổ tự kỷ lên đến 6%, nguy cơ suy giảm trí tuệ lên đến 8%, và có nguy cơ rối loạn tăng động giảm chú ý.
Theo đó, các bác sĩ chuyên khoa kê đơn điều trị đau nửa đầu (không phải tất cả là bác sĩ thần kinh) không thể tiếp tục kê đơn topiramat để điều trị cho những bệnh nhân đau nửa đầu.
Tuy nhiên để tăng cường khả năng tiếp cận chăm sóc y tế của các bệnh nhân này, từ 6/1/2025, ANSM tiến hành mở rộng việc kê đơn khởi đầu điều trị hàng năm đối với topiramat đối với các bác sĩ điều trị đau (nhân viên y tế có bằng cấp chuyên khoa bổ sung, đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên khoa liên ngành hoặc chứng nhận có kinh nghiệm).
Ngoài ra, cũng từ 06/01/2025, mẫu thỏa thuận chăm sóc được thay thế bằng giấy xác nhận thông tin được chia sẻ. Mặc dù vậy, các bệnh nhân hiện đang điều trị có thể tiếp tục sử dụng mẫu thỏa thuận chăm sóc cho đến hết năm hiệu lực tương ứng.
ANSM cũng thông tin tới những phụ nữ có thai hoặc những bệnh nhân đang trong độ tuổi sinh sản và không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao như sau:
– Topiramat chống chỉ định để điều trị ngăn ngừa chứng đau nửa đầu
– Topiramat chống chỉ định để điều trị động kinh, trừ trường hợp thực sự cần thiết khi các liệu pháp khác không còn hiệu quả hoặc không dung nạp.





